{SLIDE}

Thuốc Refortan Solution INF 500ml

Số lượt mua:
0
Mã sản phẩm:
6104
Thương hiệu:
Berlin Chemie AG
  • Làm tăng thể tích tuần hoàn trong trường hợp giảm thể tích: điều trị sốc giảm thể tích (sốc do phỏng, chấn thương nặng, phẫu thuật gây mê), pha loãng máu (pha loãng máu đồng thể tích).
Giá bán lẻ:
Liên hệ

Tìm đối tác kinh doanh

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

Hotline: 0937581984

Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Bạn cũng sẽ thích
Thông số sản phẩm
Thương hiệu Berlin Chemie AG
Xuất xứ Đức

Thành phần Refortan Solution INF

  • Tinh bột hydroxyethyl hóa (HES 200/0,5: 6%).
  •  Phân tử lượng trung bình Mw: 200.000.
  • Tính thay thế về mặt phân tử MS = 0,5.
  •  Nước cất pha tiêm.
  • Áp suất thẩm thấu: Khoảng 300 mosmol/l.
  • Áp suất keo: khoảng 28 mmHg.

Hàm lượng: Cho 500ml gồm:

  • Tinh bột hydroxyethyl hóa (HES 200/0,5: 6%): 30g.
  • NaCl: 4,5 g.
  • Nước cất pha tiêm: 500 ml.
  • Áp suất thẩm thấu: khoảng 300 mosmol/l.
  • Áp suất keo: khoảng 28 mmHg.
  • pH: 4 - 7.

Chỉ định Refortan Solution INF

  • Làm tăng thể tích tuần hoàn trong trường hợp giảm thể tích: điều trị sốc giảm thể tích (sốc do phỏng, chấn thương nặng, phẫu thuật gây mê), pha loãng máu (pha loãng máu đồng thể tích).

Chống chỉ định Refortan Solution INF

  • Không được sử dụng Refortan trong những trường hợp quá tải thể tích tuần hoàn, dư nước, suy tim ứ huyết, suy thận mãn kèm theo thiểu niệu hay vô niệu, hoặc creatinin máu > 2 mg/dl, cơ địa dễ bị xuất huyết nặng, tiền căn nhạy cảm, quá mẫn đối với HES.
  • Dung dịch nên được sử dụng hết sức thận trọng trên các bệnh nhân bị phù phổi, suy tim ứ huyết, suy chức năng thận, bệnh gan mãn tính, cơ địa dễ bị xuất huyết hay mất nước đi kèm với giảm thể tích dịch ngoại bào; các dung dịch tinh thể nên được dùng trong các trường hợp này để phục hồi thể tích dịch ngoại bào. Các nghiên cứu cho thấy rằng nên sử dụng Refortan thận trọng trong trường hợp giảm fibrinogen máu.
  • Hiệu quả và mức độ an toàn khi sử dụng Refortan cho trẻ em từ 10 tuổi trở xuống chưa được xác minh rõ ràng.

Thận trọng Refortan Solution INF

Các biện pháp cấp cứu, triệu chứng và thuốc giải độc khi xảy ra phản ứng phản vệ:

Triệu chứng của phản ứng phản vệ:

  • Phản ứng phản vệ có thể xảy ra trong vòng vài phút sau khi truyền. Các triệu chứng bao gồm ngứa dữ dội và đỏ bừng mặt.
  • Đôi khi bệnh nhân có cảm giác muốn đứt hơi và có cảm giác như có vật gì chẹn trong họng.
  • Giai đoạn tiếp theo sẽ biểu hiện các triệu chứng: nôn, đau quặn bụng, co rút ở cơ bụng cũng như nhịp tim nhanh và huyết áp tụt dần dần và cuối cùng là ngưng tim, ngưng thở.

Điều trị sốc phản vệ:

  • Nói chung khi các triệu chứng đầu tiên (phản ứng da, nôn) xuất hiện, nên thực hiện những biện pháp sau:
  • Ngưng truyền dịch, lưu kim lại trên tĩnh mạch.
  • Hoặc lập một đường truyền trên tĩnh mạch.

Bên cạnh đó phải thực hiện đúng các nguyên tắc khác của một trường hợp cấp cứu thông thường:

  • Giữ đầu và ngực thấp.
  • Giữ thông đường hô hấp.

Các biện pháp cấp cứu bằng thuốc:

  • Ngay lập tức: epinephrine (adrenaline), tiêm tĩnh mạch: pha 1 ml dung dịch epinephrine (loại thương mại 1/1000) với 10 ml dịch pha, sau đó tiêm chậm 1 ml dung dịch vừa pha (= 0,1 mg epinephrine), trong lúc đó phải kiểm soát mạch và huyết áp. Có thể lặp lại liều epinephrine này.
  • Sau đó: dùng các chất thay thế thể tích bằng đường tĩnh mạch, chẳng hạn có thể dùng dung dịch albumin huyết thanh người 5%.
  • Sau cùng: dùng glucocorticoid đường tĩnh mạch: có thể dùng 250-1000 mg prednisolone (hoặc một lượng tương đương như vậy của chất dẫn xuất). Có thể dùng lặp lại glucocorticoid.
  • Khi dùng cho trẻ con thì liều adrenaline và glucocorticoid phải giảm theo tuổi và cân nặng.
  • Nên xét các biện pháp điều trị hỗ trợ thêm vào như là hô hấp nhân tạo, thở oxy và dùng các thuốc kháng histamin.
  • Phải chuẩn bị đầy đủ để chăm sóc tích cực cho bệnh nhân, bất kỳ biện pháp điều trị nào cũng phải dựa vào thể trạng của bệnh nhân.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú

  • Người ta chưa thấy ảnh hưởng gây độc cho bào thai của thuốc. Tuy nhiên người ta cũng chưa chứng minh được tính an toàn khi dùng Refortan trên phụ nữ có thai và trong thời gian cho con bú. Do đó, Refortan chỉ nên dùng cho các đối tượng này khi thật cần thiết.

Tương tác thuốc Refortan Solution INF

  • Các thông số về hóa lâm sàng có thể bị ảnh hưởng khi sử dụng Refortan (như các thông số: đường, đạm, tốc độ chuyển hóa cơ bản, biurea, acid béo, cholesterol, sorbitol dehydrogenase, tỉ trọng nước tiểu, và trong những trường hợp có paraprotein niệu giả hiệu người ta có thể làm điện di nước tiểu).
  • Tính hòa hợp phải được quan sát ít ra cũng là bằng mắt thường trong mỗi lần truyền dịch, nên chú ý quan sát các chế phẩm dịch truyền, dung dịch và bột để tiêm truyền hoặc các chất dưới dạng bột khô để pha thêm vào dung dịch truyền (tuy nhiên tính chất tương hợp về mặt hóa học hay về mặt điều trị có thể không nhìn thấy bằng mắt thường được).
  • Nếu HES được sử dụng đồng thời với các kháng sinh thuộc họ aminoglycoside thì nó có thể làm tăng tác dụng gây độc trên thận của các kháng sinh này.
  • Sự bất tương hợp là quan trọng nhất: việc tiêm chích cần phải hoàn hảo về mặt kỹ thuật, hợp vệ sinh, pha trộn thuốc cần phải đúng qui cách và hơn cả là nên tôn trọng tính hòa hợp nếu cần tiêm chung với một chế phẩm khác.

Tác dụng ngoại ý Refortan Solution INF

  • Phản ứng kiểu phản vệ với tinh bột hydroxyethyl đã được ghi nhận trong một số trường hợp (tỉ lệ có liên quan đến số đơn vị dịch truyền được sử dụng khoảng 0,0085%). Triệu chứng thường gặp nhất bao gồm: nôn ói, sốt nhẹ, lạnh run, ngứa, nổi mẩn mề đay. Sưng tuyến nước bọt mang tai và tuyến dưới hàm cũng được ghi nhận. Đôi khi có các triệu chứng giống như bị cúm: nhức đầu, đau cơ, phù ngoại vi, phù chân.
  • Các phản ứng quá mẫn trầm trọng với tình trạng sốc và các triệu chứng đe dọa tính mạng (gây ngưng tim, ngưng thở trong một số trường hợp) rất hiếm khi xảy ra (tỉ lệ mắc phải tình trạng này có liên quan đến số đơn vị dịch truyền được sử dụng, khoảng 0,006%).
  • Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn thì phải ngưng thuốc ngay và phải tiến hành điều trị cũng như sử dụng các biện pháp hỗ trợ thích hợp.
  • Cũng có xảy ra tình trạng ngứa nhất thời trong quá trình pha loãng máu bằng dung dịch truyền loại HES. Và cũng xảy ra ngứa sau khi sử dụng liều cao trong một thời gian dài.
  • Sau khi sử dụng Refortan, người ta quan sát thấy nồng độ amylase trong huyết thanh gia tăng cao một cách đáng kể.
  • Tuy nhiên nồng độ amylase huyết thanh sẽ trở về bình thường trong vòng khoảng 3 đến 5 ngày. Do đó không cần chẩn đoán và điều trị gì cho tình trạng tăng amylase máu này cả.
  • Việc sử dụng Refortan liều cao có thể làm tăng nguy cơ chảy máu (do tác dụng pha loãng máu - mà có lẽ đây là tác dụng đặc thù của Refortan). - Do đó chỉ nên dùng quá tổng liều đã được đề nghị trong những trường hợp ngoại lệ mà thôi.

Liều lượng và cách dùng Refortan Solution INF

Liều duy nhất và liều hàng ngày:

  • Khởi đầu nên truyền chậm (10-20 ml đầu) trong khi truyền phải quan sát bệnh nhân một cách cẩn thận vì không thể loại trừ được các phản ứng phản vệ có thể xảy ra khi tiêm truyền. Liều hàng ngày và tốc độ truyền sẽ phụ thuộc vào lượng máu mất và vào dung tích hồng cầu của bệnh nhân. Khoảng thời gian và mức độ điều trị sẽ tùy thuộc vào mức độ giảm thể tích máu đã xảy ra lâu chưa cũng như là mức độ trầm trọng của tình trạng này. Nếu như dùng với mục đích pha loãng máu thường phải kéo dài vài ngày.

Liều hàng ngày:

  • Nếu dùng với mục đích làm tăng thể tích huyết tương, liều trung bình hàng ngày thường thường là 250 ml đến 1000 ml. Chỉ trong những trường hợp ngoại lệ mới dùng liều cao đến 20 ml/kg cân nặng/ngày.
  • Đối với trường hợp pha loãng máu, liều hàng ngày được dùng là 500 ml và phải kéo dài vài ngày. Chỉ trong trường hợp thật ngoại lệ mới dùng đến tổng liều 5 lít và trong những trường hợp như vậy nên phân chia liều ra trong khoảng thời gian có thể đến 4 tuần.
  • Tốc độ truyền: 500 ml Refortan nên được truyền tối thiểu trong 30 phút, ngoại trừ các tình huống cấp cứu mới có thể truyền tốc độ nhanh hơn.

Ứng dụng điều trị và thời gian điều trị:

  • Truyền nhỏ giọt tĩnh mạch liên tục: 10-20 ml đầu nên truyền chậm và trong khi truyền cần phải quan sát bệnh nhân thật cẩn thận, bởi vì không thể loại trừ được các phản ứng phản vệ có thể xảy ra trong tiêm truyền. - - Nên lưu ý đề phòng nguy cơ quá tải tuần hoàn nếu như sử dụng liều quá cao trong khoảng thời gian quá ngắn. Dung dịch Refortan nên được dùng một cách thận trọng trên những bệnh có bệnh lý về đông máu, các bệnh nhân suy tim, phù phổi, suy thận, bệnh gan mãn tính.
  • Thời gian và mức độ điều trị sẽ tùy thuộc vào thời gian đã xảy ra giảm thể tích máu cũng như mức độ trầm trọng của tình trạng này.
  • Sự cung cấp, bù dịch đầy đủ là cần thiết trong suốt thời gian điều trị bằng Refortan.
  • Các trường hợp sốc thường chủ yếu do mất nước, điện giải (nôn ói nhiều, tiêu chảy nặng, phỏng nặng) nên được điều trị khởi đầu bằng Refortan. Dung dịch điện giải với các thành phần điện giải cân đối nên được dùng bổ sung thêm trong điều trị.
  • Dung tích hồng cầu, huyết sắc và nồng độ protein trong huyết tương có thể giảm do tác dụng pha loãng máu của Refortan dùng với liều cao.
  • Huyết sắc tố (Hb) < 10% và dung tích hồng cầu < 27% được xem là trị số tới hạn, cần phải cảnh giác. Nếu protein toàn phần < 5% nên truyền thêm albumin. Khi thể tích tuần hoàn mất trên 20-25% thì cần phải truyền hồng cầu lắng.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.


**** Một số sản phẩm trên Website không hiển thị giá chúng tôi chỉ chia sẻ thông tin tham khảo, người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc phải theo chỉ định bác sỹ chuyên môn.  Chúng tôi không bán lẻ thuốc trên Online.

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

NAN
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về nhathuocyduc.vn

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Website nhathuocyduc.vn  không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0937581984

Back to top