Thuốc hướng thần Jubl Oxcarbazepine Tablets 300mg, Hộp 30 viên

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#11774
Jubl Oxcarbazepine 300mg Jubilant 3 vỉ x 10 viên
5.0/5

Số đăng ký: VN-17991-14

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép

Tìm thuốc cùng thương hiệu Jubiland khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc
Tất cả sản phẩm thay thế

Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Xem tất cả sản phẩm thay thế

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký: VN-17991-14
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
  • Jubiland
Xuất xứ:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Oxcarbazepine 300mg

Tá dược: Hypromellose (Pharmacoat 603), Cellulose vi tinh thể (Avicel pH 102), Crospovidone (Polyplasdone XL), Keo Silicon Dioxid khan (Aerosil 200), Magnesi stearat, vàng Opadry
(03F82807).

Công dụng (Chỉ định)

  • Oxcarbazepine được chỉ định trong điều trị động kinh cục bộ ở người lớn với liệu pháp đơn hoặc phối hợp, động kinh cục bộ ở trẻ nhỏ từ 4 tuổi trở lên với liệu pháp đơn, điều trị ở trẻ 2 tuổi trở lên với liệu pháp phối hợp.

Liều dùng - Cách dùng

Trong cả hai liệu pháp trị liệu dùng Oxcarbazepine đơn lẻ và phối hợp đều cho thấy rằng liều dùng có hiệu quả được chia làm hai lần. Liều dùng có thể tăng lên tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Khi chỉ định tăng số lượng các thuốc chống động kinh cho bệnh nhân, thì nên giảm liều các thuốc chống động kinh dùng kết hợp, và/ hoặc tăng dần liều dùng của Oxcarbazepine.

  • Có thể uống Oxcarbazepine cùng hoặc không cùng bữa ăn.
  • Liều khuyến cáo dưới đây được áp dụng cho tất cả các bệnh nhân không bị suy giảm chức năng thận. Không cần thiết phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương để tối ưu hóa liều dùng của Oxcarbazepine.

Người lớn

Liệu pháp đơn:

  • Nên dùng liều khởi đầu: 600 mg/ngày (8-10 mg/kg/ngày) chia 2 lần. Nếu có chỉ định lâm sàng, liều dùng có thể tăng thêm tối đa là 600mg/ngày trong khoảng thời gian 1 tuần kể từ liều đầu tiên để đạt được hiệu quả mong muốn trên lâm sàng. Hiệu quả điều trị được thấy rõ trong khoảng liều dùng từ 600mg/ngày đến 2.400 mg/ngày.
  • Những thử nghiệm đơn trị liệu có kiểm soát trên bệnh nhân hiện tại chưa dùng một thuốc chống động kình nào cho thấy liều dùng 1.200 mg/ngày là có hiệu quả, tuy nhiên, để đạt hiệu quả điều trị với những bệnh nhân có ngường đáp ứng cao do đã dùng các thuốc chống động kinh khác nay chuyển sang dùng một mình Oxcarbazepine thì liều dùng phải là 2.400 mg/ngày.
  • Trong một kết quả có kiểm soát tại bệnh viện, liều dùng tăng lên tới 2.400 mg/ngày đã đạt được sau 48 giờ.

Liệu pháp phối hợp:

  • Nên dùng liều khởi đầu: 600 mg/ngày (8-10 mg/kg/ngày) chia 2 lần. Nếu có chỉ định lâm sàng, liều dùng có thể tăng thêm tối đa là 600mg/ngày trong khoảng thời gian 1 tuần kể từ liều đầu tiên để đạt được hiệu quả mong muốn trên lâm sàng. Hiệu quả điều trị được thấy rõ trong khoảng liều dùng từ 600mg/ngày đến 2.400 mg/ngày.
  • Trong một thử nghiệm dùng phối hợp có kiểm soát cho thấy liều dùng từ 600mg/ngày đến 2.400mg/ngày có hiệu quả, nhưng do những ảnh hưởng lên hệ thống thần kinh trung ương nên phần lớn bệnh nhân không thể dung nạp được liều 2.400 mg/ngày mà không giảm liều các thuốc chống động kinh dùng kèm. Liều dùng trên 2.400 mg/ngày chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống trên lâm sàng.

Người cao tuổi:

  • Cần điều chỉnh liều trên người cao tuổi có chức năng thận bị suy giảm.

Trẻ em:

  • Nên bắt đầu với liều 8-10 mg / kg / ngày chia 2 lần ở cả liệu pháp đơn lẻ và liệu pháp phối hợp. Trong liệu pháp phối hợp, hiệu quả điều trị đạt được với liều điều trị duy trì khoảng 30mg/kg/ngày.
  • Nếu có chỉ định làm sàng, liều dùng có thể tăng thêm tối đa là 10mg/kg/ngày trong khoảng thời gian 1 tuần kể từ liều đầu tiên tới khi đạt liều tối đa muốn trên lâm sàng. 46mg/kg/ngày để đạt được hiệu quả mong muốn trên lâm sàng.
  • Chỉ nên sử dụng Oxcarbazepine cho trẻ em trên 6 tuổi. Không nên sử dụng Oxcarbazepine cho trẻ em dưới 6 tuổi vì tỉnh an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh đầy đủ.
  • Tất cả các khuyến nghị dùng thuốc trên (người lớn, người già và trẻ em) được dựa trên liều nghiên cửu trong các thử nghiệm lâm sàng cho tất cả các nhóm tuổi. Tuy nhiên, có thể dùng liều khởi đầu thấp hơn nếu thấy phù hợp.

Bênh nhân suy gan:

  • Không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa. Chưa có nghiên cứu nào trên bệnh nhân suy gan nặng; do đó, cần thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này.

Bệnh nhân suy thận:

  • Trên bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút), nên bắt đầu với nửa liều khỏi đầu thông thường (300 mg/ngày) và tăng liều tối thiểu theo tuần để đạt được đáp ứng mong muốn.
  • Kiểm soát chặt chẽ khi tăng liều cho bệnh nhân suy thận.

Quá liều

  • Biểu hiện: Các trường hợp quá liều Oxcarbazepine phải cách ly đã được báo cáo. Liều tối đa đã dùng khoảng 24000mg. Tất cả bệnh nhân đều được điều trị triệu chứng.
  • Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ c trợ chức năng nên thực hiện một cách hợp lý. Cần xem xét loại bỏ thuốc bằng cách rửa dạ dày hay bất hoạt thuốc bằng than hoạt tính.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Không dùng Oxcarbazepine trên bệnh nhân mẫn cảm với Oxcarbazepine hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

  • Những phản ứng bất lợi thường thấy nhất trong các nghiên cứu lâm sàng. Trong liệu pháp điều trị đơn hoặc phối hợp ở người lớn đã dùng thuốc chống động kinh khác: Những tác dụng phụ thường xảy ra nhất (25%) có liên quan đến việc dùng Oxcarbazepine hơn là dùng giả dược: Chóng mặt, ngủ gà, nhìn đôi, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, mất điều hòa, rối loạn tầm nhìn, đau bụng, run, khó tiêu, bất thường dáng đi. Khoảng 23% trong tổng số 1537 người bệnh lớn tuổi phải ngừng dùng thuốc do tác dụng không mong muốn. Các tác dụng không mong muốn liên quan đến việc dừng thuốc thường thấy nhất là: Chóng mặt (6,4%), nhìn đôi (5,9%), mất điều hòa (5.2%), nôn (5,1%), buồn nôn (4,9%), ngủ gà (3,8%), đau đầu (2,9%), mệt mỏi (2,1%), run (1.8%), rối loạn dáng đi (1,7%), nổi ban (1,4%), hạ Natri máu (1,0%). Đơn trị liệu ở người lớn không điều trị trước với các thuốc chống động kinh khác: Những tác dụng phụ thường xảy ra nhất (25%) khi dùng Oxcarbazepine giống với khi dùng các thuốc chống động kính khác: Khoảng 9% trong tổng số 295 bệnh nhân phải ngưng điều trị vì tác dụng phụ. Những tác dụng phụ liên quan đến ngưng dùng thuốc thường xảy ra nhất là: Chóng mặt (1,7%), buồn nôn (1,7%), nổi ban (1,7%), đau đầu (1,4%). Liệu pháp đơn và phối hợp trên bệnh nhi 4 tuổi và và được điều trị trước với thuốc chống động kinh khác: Tác dụng phụ thường xảy ra nhất (25%) liên quan đến dúng Oxcarbazepine tương tự như trên người lớn. Khoảng 11% trong tổng số 456 bệnh nhi phải ngưng dùng thuốc do tác dụng phụ. Những tác dụng phụ liên quan đến ngưng dùng thuốc thường xảy ra nhất là: ngủ gà (2,4%), nón (2.0%), mất điều hòa (1,8%), nhìn đôi (1,3%), chóng mặt (1,3%), mệt mỏi (1,1%), rung giật nhăn cầu (1,1%).
  • Đơn trị liệu trên bệnh nhi 4 tuổi và chưa được điều trị trước với các thuốc động kinh khác: Tác dụng phụ thường xảy ra nhất (25%) liên quan đến dùng Oxcarbazepine tương tự như trên người lớn. Khoảng 9,2% trong tổng số 152 bệnh nhi phải ngưng dùng thuốc do tác dụng phụ. Những tác dụng phụ phổ biến nhất (21%) dẫn đến ngưng dùng thuốc là: nổi ban (5,3%), ban sản (1,3%). Liệu pháp điều trị đơn hoặc phối hợp trên bệnh nhi từ 1 tháng tuổi đến 4 tuổi chưa hoặc đã được điều trị trước với các thuốc chống dộng kinh: Tác dụng phụ thường xảy ra nhất (25%) liên quan đến dùng Oxcarbazepine tương tự như trên trẻ lớn tuổi hơn và người lớn, ngoại trừ tình trạng nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng thường xảy ra ở trẻ nhỏ tuổi. Khoảng 11% trong tổng số 241 bệnh nhi phải ngưng dùng thuốc do tác dụng phụ. Những tác dụng phụ liên quan đến ngưng dùng thuốc thường xảy ra nhất là: co giật (3,7%), động kinh (1,2%), và mất điều hòa (1,2%).

Tương tác với các thuốc khác

Oxcarbazepine ức chế CYP2C19 và cảm ứng CYP3A4/5 do đó có thể có ảnh hưởng quan trọng đến nồng các thuốc khác trong huyết tương. Ngoài ra, một vài AED cảm ứng Cytochrom P450 có thể làm giảm nồng độ của Oxcarbazepine và MHD trong huyết tương.

  • Các thuốc chống động kinh: Trên thử nghiệm in vivo, nồng độ của phenytoin trong huyết tương tăng tới 40% khi dùng liều Oxcarbazepine trên 1200mg/ngày. Do đó khi dùng liều Oxcarbazepine > 1200 mg/ngày trong liệu pháp phối hợp, thì liều dùng của phenytoin phải giảm xuống. Nồng độ của Phenobarbital có tăng lên khi phối hợp với Oxcarbazepine, tuy nhiên tăng ít (15%). Các thuốc cảm ứng mạnh enzyme cytochrom P450 (ví dụ: carbamazepine, phenytoin và Phenobarbital) làm giảm nồng độ của MHD trong huyết tương (29%-40%). Không thấy sự giảm nồng độ đối với Oxcarbazepine.
  • Thuốc tránh thai dạng hocmon: Dùng kết hợp Oxcarbazepine với một thuốc tránh thai dạng uống cho thấy có ảnh hưởng lên nồng độ trong huyết tương của 2 thành phần hocmon ethinylestradiol (EE) và levonorgestrel (LNG). Sử dụng đồng thời Oxcarbazepine với các thuốc tránh thai dạng hocmon có thể làm giảm tác dụng của những thuốc tránh thai này.
  • Các chất đối kháng Canxi: Sau khi dùng phối hợp lặp lại Oxcarbazepine, AUC của felodipin xuống gần 28%. Verapamil làm nồng độ MHD trong huyết tương giảm xuống 20%. bị hạ xuống gần 28%. Verapamil làm nồng độ MHD trong huyết tương giảm xuống 20%.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Tác dụng phụ lên nhận thức và tâm thần: Sử dụng Oxcarbazepine có liên quan đến tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương. Những tác dụng phụ quan trọng nhất trong số này có thể phân thành 3 loại chính sau: 1) Những triệu chứng về nhận thức bao gồm tâm thần vận động chậm, khó tập trung, các vấn đề về ngôn ngữ và lời nói, 2) Buồn ngủ hoặc mệt mỏi, 3) Các bất thường phối hợp bao gồm mất điều hoà và rối loạn dáng đi.

  • Người bệnh lớn tuổi: Trong một nghiên cứu liều cố định lớn, Oxcarbazepine đã được thêm vào liệu pháp điều trị đang dùng AED (lên tới 3 loại AED). Theo quy định, liều của các thuốc AED sẽ không giảm đi khi Oxcarbazepine được thêm vào, không giảm liều Oxcarbazepine khi sự không dung nạp thuốc gia tăng, nếu bệnh nhân không thể dung nạp liều duy trì mức cao nhất sẽ được ngừng điều trị. Trong thử nghiệm này, 65% bệnh nhân phải ngừng điều trị vì họ không thể dung nạp liều Oxcarbazepine 2400mg/ngày- liều cao nhất của các AED hiện có. Những tác dụng phụ trọng nghiên cứu này lên hệ thần kinh trung ương đầu tiên và nguy cơ ngừng dùng thuốc liên quan đến liêu dùng. Trong thử nghiệm này 7,1% bệnh nhân được điều trị với Oxcarbazepine và 4% điều trị với giả dược có tác dụng phụ trên nhận thức. Nguy cơ ngừng dụng thuốc vì tác dụng phụ khi dùng Oxcarbazepine cao hơn 6,5 lần so với dung giả dược. Hơn nữa, 26% bệnh nhân dùng Oxcarbazepine và 12% bệnh nhân dùng giả dược thấy buồn ngủ. Nguy cơ ngừng dùng thuốc do tình trạng buồn ngủ khi dùng Oxcarbazepine cao hơn khoảng 10 lần so với khi dùng giả dược. Cuối cùng, 28,7% bệnh nhân dùng Oxcarbazepine và 6,1% dung giả dược bị mất điều hoà và rối loạn dáng đi. Nguy cơ ngừng thuốc do tác dụng phụ này khi dùng Oxcarbazepine cao hơn khoảng 7 lần so với dùng giả dược. Trong một thử nghiệm đơn trị liệu kiểm soát giả dược đánh giá liều dùng Oxcarbazepine 2400 mg/ngày, không có bệnh nhân nào trong nhóm điều trị mù đôi phải ngưng dùng thuốc do tác dụng không mong muốn liên quan đến nhận thức như ngủ gà, mất điều hoà hoặc rối loạn dáng đi. Trong một thử nghiệm đơn trị liệu kiểm soát liều dùng so sánh liều sử dụng Oxcarbazepine 2400mg/ngày và 300mg/ngày, có 1,1% bệnh nhân thuộc nhóm 2400mg/ngày không thể tiếp tục điều trị mù đôi do tác dụng không mong muốn về nhận thức và ngủ gà so với 0% thuộc nhóm 300mg/ngày. Trong những thử nghiệm này, không có bệnh nhân nào thuộc 2 nhóm điều trị phải ngưng dùng thuốc do tác dụng không mong muốn liên quan tới mất điều hòa hay rối loạn dáng đi.
  • Bệnh nhi: Một nghiên cứu thực hiện trên bệnh nhi (từ 3 đến 7 tuổi) đang được điều trị động kinh cục bộ với AE chưa thỏa đáng, Oxcarbazepine đã được bổ sung vào (lên tới 2 loại AED). Theo quy định, không giảm liều AED phối hợp khi Oxcarbazepine được thêm vào. Oxcarbazepine được tăng liều để đạt được liều mục tiêu từ 30mg/kg đến 46mg/kg (dựa trên cân nặng của bệnh nhân với liều cố định cho các khoảng cân nặng đã được xác định trước). Tác dụng phụ trên nhận thức xảy ra trên 5,8% bệnh nhân được điều trị với Oxcarbazepine (phổ biến nhất là suy giảm tập trung, 4 trong tổng số 138 bệnh nhân) và 3,1% bệnh nhân được điều trị với già dược. Hơn nữa, 34,8% bệnh nhân được điều trị với Oxcarbazepine và 14,0% bệnh nhân được điều trị với già dược bị ngủ gà. Cuối cùng, 23,2% bệnh nhân dùng Oxcarbazepine và 7,0% bệnh nhân dùng giả dược bị mất điều hòa và rối loạn dâng đi. Hai bệnh nhân (1,4%) dùng Oxcarbazepine và 1 bệnh nhân (0,8%) dùng giả dược phái ngưng thuốc do mất điều hòa và rồi loạn dáng đi.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

  • Phụ nữ mang thai: Tăng tỷ lệ các bất thường trên cấu trúc bào thai và các biểu hiện khác của độc tỉnh tiến triển (chết Tlưu, chậm phát triển) đã được quan sát thấy trên thai của súc vật điều trị với Oxcarbazepine hoặc chất chuyển hóa còn hoạt tỉnh MHD với liều tối đa khuyến cáo trên người trong suốt thời kỳ mang thai. Khi cho những con chuột mang thai uống Oxcarbazepine (30, 300, hoặc 1000 mg/kg) trong suốt giai đoạn hình thành các cơ quan, tỷ lệ dị tật trên bào thai tăng lên (trên sọ mặt, tim mạch, và xương) và những biến đổi khác được quan sát thấy ở liều cao và trung bình (khoảng 1,2 và 4 lần so với liều khuyến cáo cao nhất trên người [MRHD] tỉnh theo mg/kg). Ở liều cao làm tăng chết lưu và giảm trọng lượng bào thai. Liều ≥ 300mg/kg cũng gây độc trên súc vật mang thai (cân nặng cơ thể giảm, những dấu hiệu lâm sàng), nhưng không có bằng chứng nào cho thấy hiện tượng quái thai do những ảnh hưởng này trên mẹ. Trong một nghiên cứu, thỏ mang thai được cho uống MHD (20, 100 hay 200mg/kg) trong suốt giai đoạn hình thành các cơ quan, tỷ lệ chết lưu đã tăng lên ở liều cao nhất (1,5 lần so vơi với liều khuyến cáo cao nhất ở người tính theo mg/m²). Liều này chỉ gây độc tỉnh tối thiểu trên mẹ. Trên một nghiên cứu, cho chuột mẹ uống Oxcarbazepine (25. 50, hay 150 mg/kg) ở thời kỳ cuối của thai kỳ và suốt giai đoạn cho con bú, đã quan sát thấy cân nặng cơ thể của chuột con giảm liên tục và có những hành vi khác thường (giảm hoạt động) ở liều cao nhất (0,6 lần so với liều khuyến cáo cao nhất trên người (MRHD tỉnh theo mg/m²). Chưa có những nghiên cứu lâm sàng thực hiện nghiêm túc và đầy đủ việc dùng Oxcarbazepine ở phụ nữ mang thai; tuy nhiên Oxcarbazepine có cấu trúc hóa học giống với carbamazepin, chất này có thể gây quái thai ở người. Với thực tế này cùng với kết quả của những nghiên cứu được thực hiện, có khả năng rằng Oxcarbazepine là chất gây quái thai ở người. Chỉ dùng Oxcarbazepine trong thời kỳ mang thai khi những lợi ích của nó đã được cân nhắc với nguy cơ tiềm ẩn trên thai nhi.
  • Phụ nữ cho con bú: Oxcarbazepine và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó được bài tiết vào sữa mẹ. Tỷ lệ nồng độ của 2 chất này trong sữa mẹ và huyết tương là 0,5. Nên cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đôi với mẹ để quyết định ngừng dùng thuốc hay ngừng cho con bú vì những tác dụng bất lợi của thuốc lên trẻ.
  • Quả trình sinh nở: Chưa có đánh nào về tác động của Oxcarbazepine trên quá trình sinh nở.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa có báo cáo.

Bảo quản

  • Nơi khô ráo, thoáng mát.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

NHÀ THUỐC Y ĐỨC

  • 345 Nguyễn Văn Công, Phường Hạnh Thông, TPHCM

CSKH: 08 1900 8095 - 08 9939 1368 (VN)
Email: cskh@nhathuocyduc.vn
Website: www.nhathuocyduc.vn

© Bản quyền thuộc về Nhà Thuốc Y Đức