Femara 2.5mg Novartis 3 vỉ x 10 viên

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#10767
Femara 2.5mg Novartis 3 vỉ x 10 viên
5.0/5

Số đăng ký: 760110186923

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép

Tìm thuốc Letrozole khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu Novartis khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc
Nhà sản xuất

Novartis

NSX

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký: 760110186923
Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:
Tiêu chuẩn:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Letrozole: 2.5mg

Công dụng (Chỉ định)

  • Điều trị bổ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú xâm lấn giai đoạn sớm, có thụ thể nội tiết dương tính.
  • Điều trị bổ trợ kéo dài cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú xâm lấn giai đoạn sớm trước đây đã được trị liệu bổ trợ chuẩn bằng tamoxifen trong vòng 5 năm.
  • Điều trị bước một cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến xa phụ thuộc nội tiết.
  • Điều trị ung thư vú tiến xa ở phụ nữ có tình trạng nội tiết mãn kinh tự nhiên hoặc nhân tạo, trước đây đã được điều trị với các thuốc kháng estrogen sau khi có tái phát hoặc bệnh tiến triển.
  • Điều trị tân bổ trợ ở phụ nữ ung thư vú sau mãn kinh với thụ thể nội tiết dương tính, HER-2 âm tính khi biện pháp hóa trị liệu không phù hợp và phẫu thuật ngay lập tức không được chỉ định.

Liều dùng

Chế độ liều

Nhóm bệnh nhân chung:

  • Người lớn: Liều Femara được khuyến cáo là 2,5 mg, 1 lần/ngày. Trong điều trị bổ trợ và bổ trợ kéo dài, nên tiếp tục dùng Femara trong 5 năm hoặc cho đến khi có tái phát bệnh, tùy theo biến cố nào đến trước.
  • Trong nghiên cứu then chốt, quy mô lớn so sánh letrozole với tamoxifen trong điều trị bổ trợ, người ta không thu nhận lợi ích về hiệu quả hoặc tính an toàn khi sử dụng liên tục các điều trị này so với sử dụng letrozole liên tục trong 5 năm.
  • Ở bệnh nhân bị di căn, cần tiếp tục điều trị bằng Femara cho đến khi thấy rõ sự tiến triển của khối u. Ở những bệnh nhân bị ung thư di căn, nên tiếp tục điều trị với Femara cho đến khi khối u tiến triển rõ ràng.
  • Trong điều trị tân bổ trợ (trước phẫu thuật), nên tiếp tục điều trị bằng Femara từ 4 đến 8 tháng nhằm làm giảm tối ưu khối u. Nếu đáp ứng không đủ, nên ngưng điều trị Femara, lên lịch mổ và/hoặc thảo luận với bệnh nhân về những phương cách điều trị khác.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt:

  • Suy gan: Không cần chỉnh liều Femara cho những bệnh nhân bị suy gan nhẹ đến trung bình (điểm Child-Pugh nhóm A hoặc B). Không đủ dữ liệu cho những bệnh nhân bị suy gan nặng, nhưng nên theo dõi kỹ bệnh nhân bị suy gan nặng (điểm Child-Pugh nhóm C).
  • Suy thận: Không cần chỉnh liều Femara đối với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận với độ thanh thải creatinine (CLcr) ≥ 10mL/phút. Không đủ dữ liệu cho những trường hợp bị suy thận có CLcr < 10mL/phút.
  • Bệnh nhi: Femara không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và trẻ vị thành niên. Người ta chưa xác lập được tính an toàn và hiệu quả của Femara ở trẻ em và trẻ vị thành niên cho đến 17 tuổi. Dữ liệu còn hạn chế và không có khuyến cáo về liều sử dụng.
  • Bệnh nhân cao tuổi (65 tuổi trở lên): Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi.

Cách dùng

  • Nên sử dụng Femara bằng đường uống và có thể dùng chung hoặc không dùng chung với thức ăn vì thức ăn không ảnh hưởng đến độ hấp thu.
  • Quên liều: Nên uống ngay liều bỏ lỡ ngay khi bệnh nhân nhớ ra. Tuy nhiên, nếu đã gần đến giờ dùng liều tiếp theo, nên bỏ luôn liều đã bị lỡ, và bệnh nhân nên tiếp tục với lịch uống thuốc bình thường.
  • Không nên tăng liều lên gấp đôi bởi vì liều dùng hàng ngày cao hơn liều khuyến cáo 2,5mg có thể làm tăng nồng độ toàn thân vượt mức tỉ lệ thuận.

Quá liều

  • Đã ghi nhận một số rất ít trường hợp bị quá liều Femara.

Cách xử lý:

  • Chưa rõ biện pháp điều trị đặc hiệu cho trường hợp quá liều, biện pháp xử lý là điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của tá dược.
  • Tình trạng nội tiết tiền mãn kinh có thai, cho con bú

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Tóm tắt các đặc tính an toàn:

Nói chung Femara được dung nạp tốt qua tất cả các nghiên cứu điều trị liệu bước một và bước hai đối với ung thư vú tiến xa, điều trị bổ trợ đối với ung thư vú giai đoạn sớm và điều trị bổ trợ kéo dài cho phụ nữ trước đây đã có trị liệu bổ trợ chuẩn bằng tamoxifen. Khoảng 1/3 bệnh nhân được điều trị bằng Femara trong nhóm có di căn và điều trị tân bổ trợ, khoảng 81% bệnh nhân trong nhóm bổ trợ (trong cả 2 nhóm Femara và tamoxifen), 87-88% bệnh nhân trong nhóm điều trị tuần tự, với thời gian điều trị trung bình là 60 tháng) và khoảng 80% bệnh nhân trong nhóm bổ trợ kéo dài (cả 2 nhóm Femara và giả dược, với thời gian điều trị trung vị là 60 tháng) gặp các phản ứng bất lợi. Nói chung về bản chất, các phản ứng bất lợi quan sát được là nhẹ hoặc trung bình, và nhiều trường hợp có liên quan với sự thiếu estrogen.

Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất trong các nghiên cứu lâm sàng là nóng bừng, đau khớp, buồn nôn và mệt mỏi. Nhiều phản ứng bất lợi có thể quy cho là hậu quả dược lý thông thường do sự thiếu hụt estrogen (ví dụ nóng bừng mặt, rụng tóc và chảy máu âm đạo).

Các phản ứng bất lợi của thuốc sau đây được liệt kê trong Bảng 9 đã được báo cáo từ các thử nghiệm lâm sàng và từ kinh nghiệm hậu mãi với Femara.

Tóm tắt các phản ứng bất lợi của thuốc từ các thử nghiệm lâm sàng và từ các kinh nghiệm sau lưu hành thuốc Femara

Phản ứng bất lợi của thuốc được xếp hạng theo tần xuất xuất hiện, những phản ứng bất lợi hay gặp nhất xuất hiện trước tiên, sử dụng các quy ước sau: rất thường gặp ≥10%, thường gặp ≥1% đến <10%, ít gặp ≥0,1% đến <1%, hiếm ≥0,01% đến <0,1%, rất hiếm <0,01%, không biết (không thể ước tính từ dữ liệu hiện có).

Xem bảng 9:

Femara 2.5mg Novartis 3 vỉ x 10 viên

Tác dụng phụ trên hệ tim mạch:

Trong điều trị bổ trợ, ngoài dữ liệu được trình bày trong bảng 5, người ta báo cáo các tác dụng phụ tương ứng với Femara và tamoxifen như sau, (thời gian điều trị trung vị 5 năm): đau thắt ngực cần phẫu thuật (1,0% so với 1,0%); suy tim (1,1% so với 0,6%); tăng huyết áp (5,6% so với 5,7%); tai biến mạch máu não/cơn thiếu máu thoáng qua (2,1% so với 1,9%).

Trong điều trị bổ trợ kéo dài với Femara (thời gian điều trị trung vị 5 năm) và giả dược (thời gian điều trị trung vị 3 năm), các tác dụng phụ được báo cáo lần lượt như sau: đau thắt ngực cần phẫu thuật (0,8% so với 0,6%); đau thắt ngực mới hoặc nặng hơn (1,4% so với 1,0%); nhồi máu cơ tim (1,0% so với 0,7%); biến cố thuyên tắc mạch* (0,9% so với 0,3%); đột quỵ/cơn thiếu máu thoáng qua* (1,5% so với 0,8%).

Các biến cố được đánh dấu là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm điều trị.

Tác dụng không mong muốn trên hệ xương:

Đối với dữ liệu an toàn trên hệ xương trong điều trị bổ trợ, xem bảng 5.

Trong điều trị bổ trợ kéo dài, số bệnh nhân điều trị với Femara bị gãy xương hoặc loãng xương (gãy xương 10,4% và loãng xương 12,2%) nhiều hơn đáng kể so với số bệnh nhân trong nhóm giả dược (lần lượt là 5,8% và 6,4%). Thời gian điều trị trung vị là 5 năm đối với Femara, so với 3 năm cho giả dược.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

  • Letrozole được chuyển hóa chủ yếu trong gan và các enzyme của cytochrome P450 là CYP3A4 và CYP2A6 làm trung gian chuyển hóa thải trừ letrozole. Do đó, việc thải trừ letrozole ra khỏi máu có thể bị ảnh hưởng bởi những thuốc có ảnh hưởng đến enzyme CYP3A4 và CYP2A6. Sự chuyển hóa của letrozole dường như có ái lực thấp đối với CYP3A4 bởi vì enzyme này không thể bão hòa ở các nồng độ cao hơn 150 lần so các nồng độ có trong huyết tương của letrozole ở trạng thái ổn định trong tình huống lâm sàng tiêu biểu.
  • Các thuốc có thể làm tăng nồng độ Letrozole trong huyết thanh: Các thuốc ức chế hoạt động của enzyme CYP3A4 và CYP2A6 có thể làm giảm chuyển hóa của letrozole và do đó làm tăng nồng độ của letrozole trong huyết tương. Việc sử dụng đồng thời các thuốc này làm ức chế mạnh các enzyme (các thuốc ức chế mạnh CYP3A4: bao gồm nhưng không giới hạn ở ketoconazole, itraconazole, voriconazole, ritonavir, clarithromycin, và telithromycin; CYP2A6 (như methoxsalen) có thể gây tăng nồng độ letrozole toàn thân. Do đó, người ta khuyến cáo là nên thận trọng đối với những bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế men CYP3A4 và CYP2A6.
  • Các thuốc có thể làm giảm nồng độ Letrozole trong huyết thanh
  • Các chất cảm ứng hoạt tính CYP3A4 có thể làm tăng chuyển hóa letrozole và như thế làm giảm nồng độ letrozole trong huyết tương. Việc sử dụng đồng thời các chất cảm ứng CYP3A4 (như phenytoin, rifampicin, carbamazepine, phenobarbital, và St. John’s Wort) có thể làm giảm nồng độ letrozole toàn thân. Do đó khuyến cáo nên thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng các chất cảm ứng CYP3A4. Các chất cảm ứng CYP2A6 chưa được biết rõ.
  • Sử dụng đồng thời Femara (2,5mg) và tamoxifen 20 mg mỗi ngày làm giảm nồng độ letrozole huyết tương khoảng 38%. Kinh nghiệm lâm sàng trong những thử nghiệm ung thư vú bước 2 cho thấy cả tác dụng điều trị của liệu pháp Femara và sự xuất hiện các tác dụng phụ đều không tăng nếu sử dụng Femara ngay sau khi dùng tamoxifen. Cơ chế của tương tác này chưa được biết rõ.
  • Các thuốc có thể bị Letrozole làm thay đổi nồng độ của chúng trong huyết thanh
  • Trong điều kiện in vitro, letrozole ức chế các isoenzyme CYP2A6 của hệ cytochrome P450 và, ức chế vừa phải CYP2C19, nhưng người ta chưa hiểu rõ tác động này trên lâm sàng. Do đó nên thận trọng khi dùng đồng thời letrozole với những thuốc mà sự thải trừ của chúng phụ thuộc chủ yếu vào CYP2C19 và chỉ số điều trị hẹp (như phenytoin, clopidogrel). Người ta chưa biết cơ chất nào với chỉ số điều trị hẹp đối với CYP2A6.
  • Các nghiên cứu tương tác lâm sàng với cimetidine (một thuốc ức chế không đặc hiệu CYP2C19 và CYP3A4 và warfarin (cơ chất nhạy cảm đối với CYP2C9 với cửa sổ điều trị hẹp và thường được sử dụng đồng thời trong nhóm đối tượng bệnh nhân của letrozole) cho thấy sử dụng đồng thời Femara với những thuốc này không đưa đến các tương tác thuốc có tác động đáng kể về mặt lâm sàng.
  • Một tổng quan của các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy không có bằng chứng về tương tác khác có ‎ý nghĩa lâm sàng với các thuốc kê đơn thông dụng.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.

  • Suy thận: Fermara chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 10mL/phút. Cần cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra đối với những bệnh nhân này trước khi dùng Femara.
  • Suy gan: Ở bệnh nhân bị suy gan nặng (chỉ số Child-Pugh loại C), nồng độ toàn thân và thời gian bán thải cuối cùng xấp xỉ gấp đôi so với người tình nguyện khỏe mạnh. Vì vậy những bệnh nhân này phải được giám sát chặt chẽ.
  • Tác động trên xương: Femara là một tác nhân làm giảm estrogen mạnh. Phụ nữ có tiền sử loãng xương và/hoặc gãy xương, hoặc người có nguy cơ loãng xương cao, cần làm đánh giá mật độ khoáng xương chính thức trước khi bắt đầu điều trị bổ trợ và điều trị bổ trợ kéo dài, và theo dõi trong và sau điều trị với letrozole. Cần bắt đầu điều trị hoặc dự phòng loãng xương một cách phù hợp và theo dõi cẩn thận. Khi lên kế hoạch điều trị bổ trợ, lịch điều trị theo thứ tự (dùng letrozole 2 năm, tiếp theo dùng tamoxifen 3 năm) có thể được xem xét tùy thuộc vào tình trạng an toàn của bệnh nhân.
  • Phụ nữ mãn kinh: Ở những bệnh nhân mà tình trạng mãn kinh không rõ ràng, nên đo lượng LH (luteinising hormone), FSH (follicle-stimulating hormone) và/hoặc estradiol trước khi bắt đầu điều trị với Femara. Chỉ những phụ nữ đã chắc chắn sau mãn kinh mới nên dùng Femara.
  • Sinh sản: Tác động dược lý của letrozole là làm giảm việc sản xuất estrogen bằng cách ức chế enzyme aromatase. Ở phụ nữ tiền mãn kinh, việc ức chế tổng hợp estrogen đưa đến việc tăng hàm lượng gonadotropin (LH, FSH) theo cơ chế phản hồi. Lượng FSH gia tăng làm kích thích tăng trưởng nang, và có thể gây ra rụng trứng.
  • Tương tác: Khi dùng Femara với tamoxifen, nên tránh sử dụng các điều trị kháng estrogen hoặc có chứa estrogen khác vì những chất này có thể làm giảm tác động dược lý của letrozole. Người ta chưa rõ cơ chế của tương tác này.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Chống chỉ định dùng Femara trong khi cho con bú
  • Chưa biết letrozole có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không có dữ liệu về ảnh hưởng của Femara trên trẻ bú mẹ hoặc các ảnh hưởng của Femara đối với quá trình sinh sữa. Do có nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và do có khả năng gây ra các phản ứng bất lợi cho trẻ bú mẹ từ Femara, phụ nữ cho con bú nên được tư vấn về các rủi ro tiềm ẩn đối với trẻ. Nên xem xét những lợi ích trên sự phát triển và sức khỏe của phụ nữ cho con bú với nhu cầu trên lâm sàng của người mẹ đối với Femara và bất kỳ các biến cố bất lợi tiềm ẩn trên trẻ bú mẹ từ Femara hoặc từ điều kiện ưu tiên của mẹ.

Phụ nữ cho con bú:

  • Thầy thuốc cần thảo luận về việc nhất thiết phải có biện pháp ngừa thai đầy đủ với những phụ nữ có khả năng mang thai bao gồm cả những người trước, trong và sau giai đoạn mãn kinh hoặc những người mới mãn kinh cho đến khi tình trạng sau mãn kinh đã được xác định chắc chắn.
  • Nên thông tin cho phụ nữ có khả năng sinh sản biết rằng các dữ liệu trên người và các nghiên cứu ở động vật cho thấy Femara có hại cho sự phát triển của thai nhi. Phụ nữ đang ở độ tuổi sinh sản nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả (phương pháp dẫn đến tỷ lệ mang thai thấp hơn 1) khi dùng Femara trong khi điều trị và trong 20 ngày (5 x T½) sau khi ngừng điều trị bằng Femara.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Vì mệt mỏi và chóng mặt đã được ghi nhận khi sử dụng Femara và thỉnh thoảng có báo cáo về buồn ngủ, nên thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

NHÀ THUỐC Y ĐỨC

  • 345 Nguyễn Văn Công, Phường Hạnh Thông, TPHCM

CSKH: 08 1900 8095 - 08 9939 1368 (VN)
Email: cskh@nhathuocyduc.vn
Website: www.nhathuocyduc.vn

© Bản quyền thuộc về Nhà Thuốc Y Đức