Lypstaplus 20/10mg Abbott 3 vỉ x 10 viên (Rosuvastatin Ezetimibe)
* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm
30 ngày trả hàng Xem thêm
Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.
Số đăng ký: 890110192823
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phépTìm thuốc Rosuvastatin/Ezetimibe khác
Tìm thuốc cùng thương hiệu Abbott khác
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ
Gửi đơn thuốcChỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.
Thông tin sản phẩm
| Số đăng ký: | 890110192823 |
| Hoạt chất: | |
| Quy cách đóng gói: | |
| Thương hiệu: | |
| Xuất xứ: | |
| Thuốc cần kê toa: | |
| Dạng bào chế: | |
| Hàm Lượng: | |
| Nhà sản xuất: | |
| Tiêu chuẩn: |
Nội dung sản phẩm
Thành phần
- Rosuvastatin: 20mg
- Ezetimibe: 10mg
Công dụng (Chỉ định)
- Lypstaplus 20/10mg chỉ định như thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn trong điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát dưới dạng liệu pháp thay thể ở bệnh nhân người lớn được kiểm soát đầy đủ bằng các chất riêng lẻ được dùng đồng thời với cùng liều như ở dạng phối hợp liều cố định, nhưng dưới dạng các sản phẩm riêng biệt.
Liều dùng
Bệnh nhân nên theo chế độ ăn hạ lipid thích hợp và nên tiếp tục chế độ ăn này trong khi điều trị bằng Lypstaplus.
Liều khuyến cáo hàng ngày là 1 viên nén bao phim, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Lypstaplus không thích hợp cho điều trị khởi đầu. Việc bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều nếu cần thiết chỉ nên được thực hiện với các đơn chất và sau khi thiết lập liều thích hợp thì có thể chuyển sang dạng phối hợp liều cố định với hàm lượng thích hợp.
Lypstaplus 10mg/10mg không thích hợp để điều trị cho bệnh nhân cần liều rosuvastatin 20 mg.
Nên dùng Lypstaplus ≥ 2 giờ trước hoặc ≥ 4 giờ sau khi dùng chất cô lập acid mật.
Nhóm bệnh nhân trẻ em:
- Độ an toàn và hiệu quả của Lypstaplus ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định. Dữ liệu hiện có được mô tả trong phần tác dụng không mong muốn, dược lực học, dược động học nhưng không có khuyến cáo nào về liều dùng có thể được đưa ra.
Sử dụng ở người cao tuổi:
- Khuyến cáo nên dùng liều khởi đầu rosuvastatin 5mg ở bệnh nhân > 70 tuổi (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
- Dạng phối hợp không phù hợp với điều trị khởi đầu. Việc bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều nếu cần thiết chỉ nên được thực hiện với các đơn chất và sau khi thiết lập liều thích hợp thì có thể chuyển sang dạng phối hợp liều cố định với hàm lượng thích hợp.
Liều dùng ở bệnh nhân suy thận:
- Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.
- Liều khởi đầu được khuyến cáo là rosuvastatin 5mg ở bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút). Dạng phối hợp liều cố định không phù hợp với điều trị khởi đầu. Nên sử dụng các chế phẩm đơn chất để bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều.
- Chống chỉ định sử dụng rosuvastatin ở bệnh nhân suy thận nặng đối với tất cả các liều.
Liều dùng ở bệnh nhân suy gan:
- Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm số Child Pugh 5-6). Không khuyến cáo điều trị bằng Lypstaplus ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan trung bình (điểm số Child Pugh 7 – 9) hoặc nặng (điểm số Child Pugh > 9). Chống chỉ định dùng Lypstaplus ở bệnh nhân bị bệnh gan hoạt động.
Chủng tộc:
- Tăng nồng độ toàn thân của rosuvastatin đã được quan sát thấy ở các đối tượng người châu Á. Liều khởi đầu khuyến cáo là rosuvastatin 5 mg đối với bệnh nhân có nguồn gốc châu Á. Dạng phối hợp liều cố định không phù hợp với điều trị khởi đầu. Nên sử dụng các chế phẩm đơn chất để bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều.
Các đa hình di truyền:
- Các loại đa hình di truyền đặc hiệu được biết là có thể dẫn đến tăng nồng độ rosuvastatin. Đối với những bệnh nhân được biết là có các loại đa hình đặc hiệu như vậy, khuyến cáo nên dùng liều hàng ngày thấp hơn.
Liều dùng ở bệnh nhân có các yếu tố làm dễ mắc bệnh cơ:
- Liều khởi đầu được khuyến cáo là rosuvastatin 5 mg ở bệnh nhân có các yếu tố làm dễ mắc bệnh cơ. Dạng phối hợp liều cố định không phù hợp với điều trị khởi đầu. Nên sử dụng các chế phẩm đơn chất để bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều.
Điều trị đồng thời:
- Rosuvastatin là cơ chất của các protein vận chuyển khác nhau (ví dụ OATP1B1 và BCRP). Nguy cơ bệnh cơ (bao gồm tiêu cơ vân) tăng lên khi dùng đồng thời Lypstaplus với một số thuốc có thể làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương do tương tác với các protein vận chuyển này (ví dụ ciclosporin và một số thuốc ức chế protease bao gồm cả sự phối hợp của ritonavir với atazanavir, lopinavir và/hoặc tipranavir.
- Bất cứ khi nào có thể, nên xem xét dùng các thuốc thay thế và nếu cần thiết, xem xét tạm thời ngừng điều trị bằng Lypstaplus. Trong trường hợp không thể tránh khỏi việc sử dụng đồng thời các thuốc này với Lypstaplus, nên xem xét cẩn thận lợi ích và nguy cơ của việc điều trị đồng thời và điều chỉnh liều rosuvastatin.
Cách dùng
- Lypstaplus 20/10mg dùng đường uống.
- Nên dùng Lypstaplus 1 lần mỗi ngày vào cùng một thời điểm trong ngày, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
- Nên uống nguyên cả viên nén bao phim với một cốc nước.
Quá liều
- Không có dữ liệu y văn đã công bố về quá liều rosuvastatin.
- Không có điều trị đặc hiệu trong trường hợp quá liều rosuvastatin.
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, sử dụng ezetimib 50 mg/ngày cho 15 đối tượng khỏe mạnh lên đến 14 ngày, hoặc 40 mg/ngày cho 18 bệnh nhân bị tăng cholesterol máu nguyên phát lên đến 56 ngày, thường được dung nạp tốt. Trên động vật, không quan sát thấy độc tính sau khi dùng liều đơn đường uống ezetimib 5.000 mg/kg ở chuột cống và chuột nhắt và 3.000 mg/kg ở chó.
- Một vài trường hợp quá liều ezetimib đã được báo cáo: hầu hết không liên quan đến các phản ứng bất lợi. Các phản ứng bất lợi đã được báo cáo không nghiêm trọng.
- Trong trường hợp quá liều, cần sử dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
- Cần theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Thẩm phân máu không chắc có lợi.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với hoạt chất (rosuvastatin, ezetimib) hoặc với bất kỳ tá dược nào
- Bệnh gan hoạt động bao gồm tăng transaminase huyết thanh dai dẳng không giải thích được và bất kỳ sự tăng transaminase huyết thanh nào vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
- Phụ nữ có thai, cho con bú và phụ nữ có khả năng mang thai không sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.
- Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
- Bệnh nhân bị bệnh cơ.
- Bệnh nhận dùng đồng thời với ciclosporin.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
- Hiếm gặp: Giảm tiểu cầu2.
- Không rõ: Giảm tiểu cầu5.
Rối loạn hệ miễn dịch:
- Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch2.
- Không rõ: Quá mẫn (bao gồm phát ban, nổi mề đay, phản vệ và phù mạch)5.
Rối loạn nội tiết:
- Thường gặp: Bệnh đái tháo đường1,2.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Ít gặp: Giảm sự ngon miệng3.
Rối loạn tâm thần:
- Không rõ: Trầm cảm2,5.
Rối loạn hệ thần kinh:
- Thường gặp: Nhức đầu2,4; chóng mặt2.
- Ít gặp: Dị cảm4.
- Rất hiếm gặp: Bệnh đa dây thần kinh2, mất trí nhớ2.
- Không rõ: Bệnh thần kinh ngoại biên2, rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ và ác mộng)2, chóng mặt5, dị cảm5.
Rối loạn mạch:
- Ít gặp: Nóng bừng3, tăng huyết áp3.
Rối loạn hô hấp ngực và trung thất:
- Ít gặp: Ho3.
- Không rõ: Ho2, khó thở5.
Rối loạn tiêu hóa:
- Thường gặp: Táo bón2, buồn nôn2, đau bụng2,3, tiêu chảy3, đầy hơi3.
- Ít gặp: Khó tiêu3, bệnh trào ngược dạ dày thực quản3, buồn nôn3, khô miệng4, viêm dạ dày.
- Hiếm gặp: Viêm tụy2.
- Không rõ: Tiêu chảy2, viêm tụy5, táo bón5.
Rối loạn gan mật:
- Hiếm gặp: Tăng transaminase gan2.
- Rất hiếm gặp: Vàng da2, viêm gan2.
- Không rõ: Viêm gan5, bệnh sỏi mật5, viêm túi mật5.
Rối loạn da và mô dưới da:
- Ít gặp: Ngứa2,4, phát ban2,4, nổi mề đay2,4.
- Không rõ: Hội chứng Stevens – Johnson2, ban đỏ đa dạng5, hội chứng phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và tổn thương nội tạng (DRESS).
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết:
- Thường gặp: Đau cơ2,4.
- Ít gặp: Đau khớp3, co thắt cơ3, đau cổ3, đau lưng4, yếu cơ4, đau ở chi4.
- Hiếm gặp: Bệnh cơ (bao gồm viêm cơ)2, tiêu cơ vân2.
- Rất hiếm gặp: Đau khớp2.
- Không rõ: Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch2, rối loạn gân2, đôi khi biến chứng do đứt gân2, đau khớp5, đau cơ5, bệnh cơ/tiêu cơ vân5.
Rối loạn thận và tiết niệu:
- Rất hiếm gặp: Tiểu máu2.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú:
- Rất hiếm gặp: Chứng vú to ở nam giới2.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc:
- Thường gặp: Suy nhược2, mệt mỏi3.
- Ít gặp: Đau ngực3, đau suy nhược3, phù ngoại biên4.
Xét nghiệm:
- Thường gặp: Tăng ALT và/hoặc AST4.
- Ít gặp: Tăng ALT và/hoặc AST3, tăng CPK trong máu, tăng gamma-glutamyl-transferase3, bất thường xét nghiệm chức năng gan3.
1: Tần suất sẽ phụ thuộc vào sự có hoặc không có các yếu tố nguy cơ (glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmoll, chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tiền sử tăng huyết áp) – đối với rosuvastatin.
2: Hồ sơ phản ứng bất lợi đối với rosuvastatin dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng và kinh nghiệm hậu mãi rộng rãi.
3: Ezetimib trong đơn trị liệu. Các phản ứng bất lợi đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng ezetimib (N = 2396) và với tỷ lệ mắc cao hơn so với giả dược (N = 1159).
4: Ezetimib dùng đồng thời với statin. Các phản ứng bất lợi đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng ezetimib phối hợp với statin (N = 11308) và với tỷ lệ mắc cao hơn statin dùng đơn độc (N=9361).
5: Các phản ứng bất lợi bổ sung của ezetimib, được báo cáo trong kinh nghiệm hậu mãi. Bởi vì những phản ứng bất lợi này đã được xác định từ các báo cáo tự phát, tần suất thực sự những phản ứng này không rõ và không thể ước tính được.
Cũng như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, tỷ lệ phản ứng bất lợi của thuốc có xu hướng phụ thuộc liều dùng.
Tương tác với các thuốc khác
Chống chỉ định:
- Ciclosporin: Trong khi điều trị đồng thời bằng rosuvastatin và ciclosporin, trị số diện tích dưới đường cong (AUC) của rosuvastatin cao hơn trung bình 7 lần so với trị số được quan sát thấy ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Sử dụng đồng thời không ảnh hưởng đến nồng độ ciclosporin trong huyết tương.
Chống chỉ định dùng đồng thời Lypstaplus với Ciclosporin:
- Trong một nghiên cứu ở ở bệnh nhân sau ghép thận có độ thanh thải creatinin > 50ml/phút khi dùng một liều ciclosporin ổn định, một liều đơn ezetimib 10mg đã dẫn đến tăng gấp 3,4 lần (trong khoảng 2,3 – 7,9 lần) về AUC trung bình đối với nồng độ ezetimib toàn phần so với nhóm đối tượng đối chứng khỏe mạnh dùng ezetimib đơn độc, từ một nghiên cứu khác (n = 17). Trong một nghiên cứu khác, một bệnh nhân ghép thận bị suy thận nặng đang dùng ciclosporin và nhiều thuốc khác, đã cho thấy nồng độ ezetimib toàn phần cao hơn gấp 12 lần so với các đối tượng đối chứng dùng ezetimib đơn độc. Trong một nghiên cứu bắt chéo 2 giai đoạn ở 12 đối tượng khỏe mạnh, dùng ezetimib 20mg/ngày trong 8 ngày với một liều đơn ciclosporin 100mg vào ngày thứ 7 đã dẫn đến tăng AUC của ciclosporin trung bình 15% (trong khoảng giảm 10% đến tăng 51%) so với một liều đơn ciclosporin 100mg. Một nghiên cứu có đối chứng về ảnh hưởng của việc dùng đồng thời ezetimib đối với nồng độ ciclosporin ở bệnh nhân ghép thận chưa được thực hiện.
Các phối hợp không được khuyến cáo:
- Thuốc ức chế protease: Mặc dù chưa rõ cơ chế tương tác chính xác, sử dụng đồng thời với thuốc ức chế protease có thể làm tăng mạnh nồng độ rosuvastatin. Ví dụ, trong một nghiên cứu về dược động học, sử dụng đồng thời rosuvastatin 10mg và một sản phẩm phối hợp của 2 thuốc ức chế protease (atazanavir 300mg/ritonavir 100mg) ở những người tình nguyện khỏe mạnh có liên quan đến tăng AUC của rosuvastatin gấp 3 lần và tăng Cmax của rosuvastatin gấp 7 lần. Có thể xem xét sử dụng đồng thời rosuvastatin và một số dạng phối hợp của thuốc ức chế protease sau khi xem xét cẩn thận về điều chỉnh liều rosuvastatin dựa trên sự tăng dự kiến về nồng độ rosuvastatin. Dạng phối hợp không thích hợp cho điều trị khởi đầu. Việc bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều nếu cần thiết chỉ nên được thực hiện với các đơn chất và sau khi thiết lập liều thích hợp thì có thể chuyển sang dạng phối hợp liều cố định với hàm lượng thích hợp.
- Thuốc ức chế protein vận chuyển: Rosuvastatin là cơ chất của một số protein vận chuyển bao gồm OATP1B1 là chất vận chuyển thuốc vào gan và BCRP là chất vận chuyển thuốc ra khỏi gan. Sử dụng đồng thời Lypstaplus với các thuốc ức chế các protein vận chuyển này có thể dẫn đến tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ bệnh cơ.
- Gemfibrozil và các sản phẩm hạ lipid khác: Sử dụng đồng thời rosuvastatin và gemfibrozil đã dẫn đến tăng gấp 2 lần về Cmax và AUC của rosuvastatin. Dùng đồng thời với gemfibrozil làm tăng vừa phải nồng độ ezetimib toàn phần (khoảng 1,7 lần).
- Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu về tương tác đặc hiệu, không dự kiến có tương tác liên quan về dược động học giữa rosuvastatin và fenofibrat, tuy nhiên có thể xảy ra tương tác dược lực học. Dùng đồng thời với fenofibrat làm tăng vừa phải nồng độ ezetimib toàn phần (khoảng 1,5 lần).
- Fenofibrat và các fibrat khác làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với thuốc ức chế HMG-CoA reductase, có lẽ vì chúng có thể gây ra bệnh cơ khi dùng đơn độc.
- Ở những bệnh nhân dùng fenofibrat và ezetimib, các bác sĩ cần lưu ý về nguy cơ có thể có về bệnh sỏi mật và bệnh túi mật. Nếu nghi ngờ bệnh sỏi mật ở bệnh nhân đang dùng ezetimib và fenofibrat, kiểm tra túi mật được chỉ định và nên ngừng điều trị này (xem phần các tác dụng không mong muốn). Dùng đồng thời ezetimib với các fibrat khác chưa được nghiên cứu. Fibrat có thể làm tăng bài tiết cholesterol vào mặt, dẫn đến bệnh sỏi mật. Trong các nghiên cứu trên động vật, ezetimib đôi khi làm tăng cholesterol trong mật của túi mật, nhưng không phải ở tất cả các loài . Không thể loại trừ nguy cơ tạo sỏi liên quan đến việc sử dụng ezetimib trong điều trị.
- Acid fusidic: Nguy cơ bị bệnh cơ bao gồm tiêu cơ vân có thể tăng lên do việc sử dụng đồng thời acid fusidic đường toàn thân với statin. Cơ chế của sự tương tác này (cho dù đó là tương tác được lực học hoặc dược động học, hoặc cả hai) vẫn chưa được biết. Đã có báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở những bệnh nhân dùng sự phối hợp này.
- Nếu cần thiết điều trị bằng acid fusidic đường toàn thân, nên ngừng điều trị bằng rosuvastatin trong suốt thời gian điều trị bằng acid fusidic.
Các tương tác khác:
- Thuốc kháng acid: Sử dụng đồng thời rosuvastatin với hỗn dịch kháng acid có chứa nhôm và magnesi hydroxid đã dẫn đến giảm nồng độ rosuvastatin trọng huyết tương khoảng 50%. Tác dụng này đã được giảm bớt khi thuốc kháng acid được dùng 2 giờ sau khi dùng rosuvastatin. Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này chưa được nghiên cứu.
- Sử dụng đồng thời với thuốc kháng acid làm giảm tốc độ hấp thu của ezetimib nhưng không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ezetimib. Tốc độ hấp thụ giảm này không được xem là có ý nghĩa lâm sàng.
- Erythromycin: Sử dụng đồng thời rosuvastatin và erythromycin đã dẫn đến giảm AUC của rosuvastatin 20% và giảm Cmax của rosuvastatin 30%. Sự tương tác này có thể được gây ra bởi sự gia tăng nhu động ruột do erythromycin.
- Enzym cytochrom P450: Kết quả từ các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy rosuvastatin không phải là chất ức chế cũng không phải là chất gây cảm ứng isoenzym cytochrom P450. Ngoài ra, rosuvastatin là cơ chất kém cho các isoenzym này. Do đó, các tương tác thuốc do chuyển hóa qua trung gian cytochrom P450 không được dự kiến. Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào được quan sát thấy giữa rosuvastatin và fuconazol (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc ketoconazol (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4).
- Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, điều đã cho thấy là ezetimib không gây cảm ứng các enzym chuyển hóa thuốc của cytochrom P450. Không quan sát thấy tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng giữa ezetimib và các thuốc đã biết được chuyển hóa bởi cytochrom P450 1A2, 2D6, 2C8, 2C9 và 3A4, hoặc N-acetyltransferase.
- Thuốc đối kháng vitamin K: Cũng như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, việc bắt đầu điều trị hoặc chuẩn độ tăng liều rosuvastatin ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc đối kháng vitamin K (ví dụ warfarin hoặc thuốc chống đông coumarin khác) có thể dẫn đến tăng tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR). Ngừng dùng hoặc chuẩn độ giảm liều rosuvastatin có thể dẫn đến giảm INR. Trong những trường hợp đó, nên theo dõi INR thích hợp.
- Sử dụng đồng thời ezetimib (10mg, 1 lần/ngày) không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của warfarin và thời gian prothrombin trong một nghiên cứu ở 12 nam giới người lớn khỏe mạnh. Tuy nhiên, đã có báo cáo hậu mãi về tăng tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) ở những bệnh nhân được thêm ezetimib vào warfarin hoặc fluindion. Nếu Lypstaplus được thêm vào warfarin, một thuốc chống đông coumarin khác hoặc fluindion thì nên theo dõi thích hợp.
- Thuốc tránh thai đường uống liệu pháp hormon thay thế (HRT): Sử dụng đồng thời rosuvastatin và thuốc tránh thai đường uống đã dẫn đến tăng AUC của ethinyl estradiol là 26% và tăng AUC của norgestrel là 34%. Cần xem xét những sự tăng nồng độ này trong huyết tương khi lựa chọn liều thuốc tránh thai đường uống. Hiện không có dữ liệu dược động học ở các đối tượng dùng đồng thời rosuvastatin và liệu pháp hormon thay thế (HRT) và do đó không thể loại trừ tác dụng tương tự. Tuy nhiên, sự phối hợp này đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và được dung nạp tốt.
- Trong các nghiên cứu về tương tác trên lâm sàng, ezetimib không ảnh hưởng đến dược động học của thuốc tránh thai đường uống (ethinyl estradiol và levonorgestrel).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Tác dụng trên cơ xương:
- Tác dụng trên cơ xương, ví dụ đau cơ, bệnh cơ và tiêu cơ vân hiếm gặp đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin với tất cả các liều và đặc biệt với liều > 20 mg.
- Theo kinh nghiệm hậu mãi với ezetimib, các trường hợp bệnh cơ và tiêu cơ vân đã được báo cáo. Tuy nhiên, tiêu cơ vân đã được báo cáo rất hiếm gặp khi sử dụng đơn trị liệu bằng ezetimib và rất hiếm gặp khi cộng thêm ezetimib vào các thuốc khác đã biết là có liên quan đến tăng nguy cơ tiêu cơ vân.
- Nếu nghi ngờ bệnh cơ dựa trên các triệu chứng về cơ hoặc đã xác định bệnh cơ bởi nồng độ creatin kinase thì phải ngừng ngay lập tức ezetimib, bất kỳ statin và bất kỳ thuốc nào đã biết là có liên quan đến tăng nguy cơ tiêu cơ vân mà bệnh nhân đang dùng đồng thời. Cần báo cho tất cả bệnh nhân bắt đầu dùng thuốc báo cáo ngay lập tức bất kỳ triệu chứng đau cơ, nhạy cảm đau cơ hoặc yếu cơ không giải thích được.
Tác dụng trên gan:
- Trong các thử nghiệm dùng đồng thời có đối chứng ở những bệnh nhân dùng ezetimib với statin, tăng nồng độ transaminase liên tiếp – 3 lần giới hạn trên của mức bình thường [ULN]) đã được quan sát thấy.
- Khuyến cáo nên thực hiện xét nghiệm chức năng gan lúc 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin. Ngừng điều trị bằng rosuvastatin hoặc giảm liều nếu nồng độ transaminase huyết thanh lớn hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.
- Ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu thứ phát do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư, nên điều trị bệnh nền đó trước khi bắt đầu điều trị bằng Lypstaplus.
- Do tác dụng chưa rõ của sự tăng nồng độ ezetimib ở những bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng, không khuyến cáo dùng Lypstaplus.
Tác dụng trên thận:
- Protein niệu, được phát hiện bằng xét nghiệm qua nhúng và hầu hết có nguồn gốc ở ống thận, đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin liều cao, đặc biệt là 40 mg, thoáng qua hoặc từng đợt trong hầu hết các trường hợp. Protein niệu chưa cho thấy là yếu tố dự đoán bệnh thận cấp tính hoặc tiến triển.
Do creatine kinase:
- Không nên đo creatin kinase (CK) sau khi tập luyện gắng sức hoặc khi có nguyên nhân thay thế hợp lý về tăng CK mà có thể gây nhầm lẫn việc diễn giải kết quả.
- Nếu nồng độ CK tăng có ý nghĩa lúc ban đầu (> 5 lần giới hạn trên của mức bình thường), nên thực hiện xét nghiệm xác nhận trong vòng 5 – 7 ngày. Nếu xét nghiệm lặp lại xác nhận CK lúc ban đầu > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường thì không nên bắt đầu điều trị.
Tác dụng phụ nghiêm trọng trên da:
- Những tác dụng phụ nghiêm trọng trên da bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hội chứng phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và tổn thương nội tạng (DRESS), có thể đe dọa tính mạng hoặc tử vong, đã được báo cáo khi dùng rosuvastatin. Ở thời điểm kê đơn, bệnh nhân cần được khyến cáo về dấu hiệu và triệu chứng của các tác dụng phụ nghiêm trọng trên da và cần được theo dõi chặt chẽ. Khi các dấu hiệu và triệu chứng trên xuất hiện, cần ngưng sử dụng thuốc ngay lập tức và có liệu pháp điều trị thích hợp.
- Nếu bệnh nhân đã từng có phản ứng nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS) hoặc hội chứng DRESS khi sử dụng Lypstaplus, không được sử dụng lại Lypstaplus ở những bệnh nhân này ở bất cứ thời điểm nào.
Trước khi điều trị:
Cũng như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi kê đơn Lypstaplus ở những bệnh nhân có các yếu tố làm dễ bị bệnh cơ tiêu cơ vân. Các yếu tố này bao gồm:
- Suy thận.
- Thiếu năng tuyến giáp.
- Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị rối loạn cơ di truyền.
- Tiền sử độc tính đối với cơ trước đây với một thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat.
- Lạm dụng rượu.
- Trên 70 tuổi.
- Các tình trạng có thể xảy ra tăng nồng độ trong huyết tương.
- Sử dụng đồng thời với fibrat.
- Ở những bệnh nhân như vậy, nên cân nhắc nguy cơ khi điều trị so với lợi ích có thể có và khuyến cáo nên theo dõi lâm sàng. Nếu nồng độ CK tăng có ý nghĩa lúc ban đầu (> 5 lần giới hạn trên của mức bình thường) thì không nên bắt đầu điều trị.
Trong khi điều trị:
- Cần yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay lập tức về đau cơ, yếu cơ hoặc chuột rút cơ không thể giải thích được, đặc biệt là nếu liên quan đến khó chịu hoặc sốt. Nên đo nồng độ CK ở những bệnh nhân này. Nên ngừng điều trị nếu nồng độ CK tăng rõ rệt (> 5 lần giới hạn trên của mức bình thường) hoặc nếu các triệu chứng về cơ là nặng và gây khó chịu hàng ngày (ngay cả khi nồng độ CK ≤ 5 lần giới hạn trên của mức bình thường). Không cần thiết theo dõi thường xuyên nồng độ CK ở bệnh nhân không có triệu chứng.
- Đã có các báo cáo rất hiếm gặp về bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (MNM) trong hoặc sau khi điều trị bằng statin, bao gồm rosuvastatin. Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch đặc trưng trên lâm sàng bởi yếu cơ đầu gân và tăng creatin kinase huyết thanh dai dẳng mặc dù đã ngừng điều trị bằng statin. Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có bằng chứng về tăng tác dụng trên cơ xương ở một số ít bệnh nhân dùng liều rosuvastatin và điều trị đồng thời. Tuy nhiên, sự tăng tỷ lệ viêm cơ và bệnh cơ đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác cùng với dẫn xuất của acid fibric bao gồm gemfibrozil, ciclosporin, thuốc chống nấm nhóm azol, thuốc ức chế protease và kháng sinh nhóm macrolid. Gemfibrozil làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với một số thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Do đó không khuyến cáo dùng phối hợp Lypstaplus và gemfibrozil.
- Cần cân nhắc cẩn thận lợi ích của việc thay đổi nồng độ lipid hơn nữa bằng cách sử dụng phối hợp Lypstaplus với fibrat. Không nên sử dụng Lypstaplus ở bất kỳ bệnh nhân nào bị một tình trạng cấp tính, nghiêm trọng gợi ý bệnh cơ hoặc làm dễ phát triển suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (ví dụ nhiễm khuẩn huyết, hạ huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn chuyển hóa nặng, rối loạn nội tiết và rối loạn điện giải hoặc cơn co giật không được kiểm soát).
Acid fusidic:
- Không được dùng đồng thời Lypstaplus với các công thức của acid fusidic dùng đường toàn thân hoặc trong vòng 7 ngày sau khi ngừng điều trị bằng acid fusidic. Ở những bệnh nhân mà việc sử dụng acid fusidic đường toàn thân được xem là cần thiết, nên ngừng điều trị bằng statin trong suốt thời gian điều trị bằng acid fusidic. Đã có báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở những bệnh nhân sử dụng phối hợp acid fusidic và statin (xem phần tương tác, tương kỵ của thuốc).
- Cần khuyên bệnh nhân tìm sự tư vấn y tế ngay lập tức nếu họ gặp bất kỳ triệu chứng nào về yếu cơ, đau cơ hoặc nhạy cảm đau cơ.
- Có thể điều trị lại bằng statin lúc 7 ngày sau liều acid fusidic cuối cùng.
- Trong trường hợp ngoại lệ, khi cần sử dụng acid fusidic đường toàn thân kéo dài, ví dụ để điều trị nhiễm khuẩn nặng, sự cần thiết dùng đồng thời Lypstaplus và acid fusidic chỉ được xem xét trên cơ sở từng trường hợp và dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Chủng tộc:
- Các nghiên cứu về dược động học của rosuvastatin cho thấy tăng nồng độ ở các đối tượng người châu Á so với người da trắng.
Thuốc ức chế protease:
- Tăng nồng độ rosuvastatin toàn thân đã được quan sát thấy ở những đối tượng dùng rosuvastatin đồng thời với các thuốc ức chế protease khác nhau phối hợp với ritonavir. Cần cân nhắc cả lợi ích của việc hạ lipid máu bằng cách sử dụng Lypstaplus ở bệnh nhân bị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) đang dùng thuốc ức chế protease và khả năng tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương khi bắt đầu và chuẩn độ tăng liều rosuvastatin ở bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế protease. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với một số thuốc ức chế protease trừ khi điều chỉnh liều.
Bệnh phổi mô kẽ:
- Các trường hợp ngoại lệ về bệnh phổi mô kẽ đã được báo cáo với một số statin, đặc biệt là khi điều trị dài hạn. Các đặc điểm biểu hiện có thể bao gồm khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe nói chung (mệt mỏi, sút cân và sốt). Nếu nghi ngờ một bệnh nhân đã phát sinh bệnh phổi mô kẽ, nên ngừng điều trị bằng statin.
Bệnh đái tháo đường:
- Một số bằng chứng cho thấy statin là nhóm thuốc làm tăng glucose máu và ở một số bệnh nhân, có nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường trong tương lai, có thể gây ra một mức tăng đường huyết mà sự điều trị đái tháo đường chính thức là thích đáng. Tuy nhiên, sự giảm nguy cơ mạch máu với các statin lớn hơn nguy cơ này và do đó không phải là lý do để ngừng điều trị bằng statin. Các bệnh nhân có nguy cơ (glucose máu lúc đói từ 5,6 – 6,9 mmol/l, chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi về cả lâm sàng và sinh hóa theo các hướng dẫn của quốc gia.
- Trong nghiên cứu JUPITER, tần suất chung của bệnh đái tháo đường được báo cáo là 2,8% đối với rosuvastatin và 2,3% đối với giả dược, chủ yếu là ở những bệnh nhân có glucose máu lúc đói từ 5,6 – 6,9 mmol/l.
Fibrat:
- Độ an toàn và hiệu quả của ezetimib dùng với fibrat chưa được xác định.
- Nếu nghi ngờ bệnh sỏi mật ở một bệnh nhân dùng Lypstaplus và fenofibrat, kiểm tra túi mật được chỉ định và nên ngừng điều trị này.
Thuốc chống đông:
- Nếu Lypstaplus được thêm vào warfarin, một thuốc chống đông coumarin khác, hoặc fluindion, cần theo dõi tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) một cách thích hợp.
- Ciclosporin: Xem phần chống chỉ định và tương tác thuốc.
Nhóm bệnh nhân trẻ em:
- Độ an toàn và hiệu quả của Lypstaplus ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định, do đó không khuyến cáo sử dụng Lypstaplus ở nhóm tuổi này.
Bệnh gan và rượu:
- Cần thận trọng khi dùng Lypstaplus ở những bệnh nhân uống rượu quá mức và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
Rosuvastatin:
- Vì cholesterol và các sản phẩm khác của sự sinh tổng hợp cholesterol là thiết yếu cho sự phát triển của thai nên nguy cơ tiềm ẩn từ việc ức chế HMG-CoA reductase lớn hơn lợi ích của việc điều trị trong khi mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cung cấp bằng chứng hạn chế về độc tính đối với sinh sản. Nếu một bệnh nhân có thai trong khi sử dụng Lypstaplus, phải ngừng điều trị ngay lập tức.
Ezetimibe:
- Hiện không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng ezetimib trong khi mang thai.
- Các nghiên cứu trên động vật về việc sử dụng ezetimib trong đơn trị liệu đã cho thấy không có bằng chứng về tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự mang thai, sự phát triển của phôi thai, sự sinh đẻ hoặc phát triển sau khi sinh.
Phụ nữ cho con bú:
Rosuvastatin:
- Rosuvastatin được bài tiết vào sữa của chuột cống. Không có dữ liệu liên quan đến sự bài tiết rosuvastatin vào sữa mẹ.
Ezetimibe:
- Các nghiên cứu trên chuột cống đã cho thấy ezetimib được tiết vào sữa. Chưa rõ liệu ezetimib có được tiết vào sữa mẹ hay không.
Khả năng sinh sản:
- Không có dữ liệu thử nghiệm lâm sàng về ảnh hưởng của ezetimib đến khả năng sinh sản của người. Ezetimib không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chuột cống đực hoặc cái.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Lypstaplus không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Các nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của rosuvastatin và/hoặc ezetimib đến khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được thực hiện. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong khi điều trị.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Đánh Giá - Bình Luận
- Đặt đơn thuốc trong 30 phút. Gửi đơn
- Miễn phí giao hàng cho đơn hàng 700K
- Đổi trả trong 6 ngày. Chính sách đổi trả
- CSKH:
0937581984
